bài tập chiết khấu ngân hàng thương mại
Khi ngân hàg trung ương nâng lãi suất tái chiết khấu, tức là làm cho giá của khoản vay tăng, hạn chế cho vay các ngân hàng thương mại, làm cho khả năng vay đối với các ngân hàng thương mại giảm xuống =>lượng tiền cung ứng giảm.
Đáp án bài tập chiết khấu giấy tờ có giá 1. * Chiết khấu hối phiếu: Có mệnh giá hối phiếu là 200 triệu đồng. – Thời hạn chiết khấu là: Từ ngày 10/4/2011 đến ngày 30/12/2011 tức là khoảng 264 ngày. – Lãi chiết khấu là = Mệnh giá HP x Số ngày nhận chiết khấu x Lãi
bài tập chiết khấu giấy tờ có giá bài tập chiết khấu giấy tờ có giá bài ngày ngân hàng đồng chiết khấu một kỳ phiếu có nội dung như sau: mệnh giá: đồng thời hạn
Thông tin tài liệu. Nhằm giúp các bạn chuyên ngành Tài chính Ngân hàng có thêm tài liệu học và ôn thi môn Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, mời các bạn cùng tham khảo nội dung tài liệu bài tập Nghiệp vụ ngân hàng thương mại Chương 1 dưới đây. A. BÀI TẬP KẾ HOẠCH TRẢ
Năm 2004, với sự nỗ lực của toàn hệ thống, hoạt động kinh doanh tiếp tục mang lại cho NHNT hàng nghìn tỷ đồng lợi nhuận. Tổng thu nhập của NHNT đạt 6.562 tỷ VND tăng 33,6 so với năm 2004. Hầu hết các nguồn thu đều tăng trưởng khá.
Er Sucht Sie Schrot Und Korn. Chiết khấu thương mại là khoản chiết khấu mà doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Vậy, Hạch toán chiết khấu thương mại như thế nào? Hãy cùng Kế toán Việt Hưng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé Chiết khấu thương mại là khoản chiết khấu mà doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Chiết khấu thương mại có nhiều hình thức thực hiện như chiết khấu thương mại theo từng lần mua hàng, chiết khấu thương mại sau nhiều lần mua hàng, chiết khấu thương mại sau chương trình khuyến mại. 1. Doanh nghiệp khai thuế theo phương pháp khấu trừ Chiết khấu thương mại có 3 hình thức cụ thể như sau Chiết khấu theo từng lần mua hàng Số tiền chiết khấu được trừ trên hoá đơn lần mua cuối cùng hoặc kỳ sau, Số tiền chiết khấu được lập hóa đơn điều chỉnh khi kết thúc chương trình. Chiết khấu thương mại theo từng lần mua Hàng hoá, dịch vụ áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng. Thì trên hóa đơn GTGT ghi giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng. Thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT. => Trên hoá đơn GTGT là giá đã chiết khấu rồi. nên khi hạch toán không thể hiện khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán. Bên bán hạch toán Nợ TK 111, 112, 131 Tổng số tiền trên hoá đơn Có 511 Tổng số tiền đã trừ chiết khấu chưa có Thuế Có 3331 Thuế GTGT Bên mua hạch toán Nợ TK 156 Giá trị trên hoá đơn Nợ TK 1331 Thuế GTGT Có TK 111, 112, 331 Chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số Nếu việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hoá, dịch vụ Thì số tiền chiết khấu của hàng hoá đã bán được tính điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. => Trường hợp này sẽ có 2 tình huống xảy ra như sau Nếu số tiền Chiết khấu Nhỏ hơn số tiền trên hoá đơn cuối cùng => Sẽ trừ trực tiếp trên hoá đơn cuối cùng Nếu số tiền Chiết khấu Lớn hơn số tiền trên hoá đơn cuối cùng => Sẽ phải lập 1 hoá đơn điều chỉnh giảm các hoá đơn trước đó. Nếu kết thúc chương trình kỳ khuyến mãi mới lập hoá đơn Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình kỳ chiết khấu hàng bán. Thì được lập hoá đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hoá đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Bên bán hạch toán Phản ánh số chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ Nợ TK 521 Số tiền Chiết khấu thương mại. Nếu theo Thông tư 200 Nợ TK 511 Nếu theo Thông tư 133 Nợ TK 3331 Số tiền thuế GTGT được điều chỉnh giảm. Có TK 131, 111, 112 … Bên mua hạch toán Nếu hàng chiết khấu thương mại đó còn tồn trong kho ghi giảm giá trị hàng tồn kho; Nợ TK 111, 112, 331…. Số tiền Chiết khấu thương mại Có TK 156 Giảm giá trị hàng tồn kho. Có TK 1331 Giảm số thuế đã được khấu trừ. Nếu hàng đó đã bán thì ghi giảm giá vốn hàng bán; Nợ TK 111, 112, 331…. Số tiền Chiết khấu thương mại Có TK 632 Giảm giá vốn Có TK 1331 Giảm số thuế đã được khấu trừ Nếu hàng đó đã sử dụng cho hoạt động xây dựng cơ bản thì ghi giảm chi phí xây dựng cơ bản. Nợ TK 111, 112, 331…. Số tiền Chiết khấu thương mại Có TK 241 Giảm chi phí xây dựng cơ bản Có TK 1331 Giảm số thuế đã được khấu trừ Nếu hàng đó đã sử dụng cho Sản xuất kinh doanh, quản lý … thì ghi Giảm chi phí đó xuống Nợ TK 111, 112, 331…. Số tiền Chiết khấu thương mại Có TK 154, 642… Giảm chi phí sxkd, quản lý Có TK 1331 Giảm số thuế đã được khấu trừ 2. Doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp Căn cứ vào hoá đơn bán hàng, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Căn cứ vào hoá đơn bán hàng, kế toán phản ánh số chiết khấu thương mại Nợ TK 521- Chiết khấu thương mại Nếu theo Thông tư 200 Nợ TK 511 Nếu theo Thông tư 133 Có TK 131- Phải thu của khách hàng Chiết khấu thương mại được mọi tổ chức kinh doanh áp dụng để kích cầu. Do đó, kế toán viên cần nắm vững phương pháp hạch toán chiết khấu thương mại khi xử lý nghiệp vụ. Mọi thắc mắc cần giải đáp xin liên hệ – – để được tư vấn miễn phí – chuyên sâu TẤT TẦN TẬT mọi vấn đề. Chúc các bạn thành công!
Bài 1 Một ngân hàng đang tiến hành huy động-Tiết kiệm 9 tháng, 0,65%/tháng, trả lãi 3 tháng/ phiếu ngân hàng 12 tháng, lãi suất 8%/năm, trả lãi kiệm 12 tháng, lãi suất 8,5%/năm, trả lãi 6 tháng/lần. Biết tỷ lệ dự trữ bắt buộc 5%, dự trữ vượt mức 5%. Hãy so sánh chi phí của các cách huy động. Bài 2 Ngân hàng cổ phần thương mại Quốc tế mở đợt huy động với những phương thức thanh toán như sau a. Tiền gửi loại 18 lãi 6 lần tro ng kỳ, lãi suất 0,7%/ lãi cuối kỳ, lãi suất 0,75%/ lãi trước, lãi suất 0,68%/tháng. b. Tiền gửi loại 12 lãi 2 lần trong kỳ, lãi suất 0,67%/tháng-Trả lãi cuối kỳ, lãi suất 0,72%/ lãi trước, lãi suất 0, 65%/tháng. Biết tỷ lệ dự trữ bắt buộc với tiền gửi 12 tháng là 10%, với tiền gửi 18 tháng là 5%. Hãy so sánh chi phí huy động của ngân hàng giữa các hình thức trả lãi đối với từng loại tiền gửi và nêu ưu thế của từng cách thức trả lãi. Bài 3 Một ngân hàng đang tiến hành huy động a. Kỳ phiếu ngân hàng 24 tháng, lãi suất 14,6%/năm, trả lãi trước hàng năm. b. Tiết kiệm 12 tháng, lãi suất 16,5%/năm, trả lãi 6 tháng/lần. Hãy tính lãi suất tương đương trả hàng tháng và so sánh ưu thế của mỗi cách huy động trong từng trường hợp đối với cả ngân hàng và khách hàng. Bài 4 Mét ng©n hµng ang tiÕn hµnh huy éng-Tiền gửi tiết kiệm, kỳ hạn 12 tháng, lãi suất 0,72%/tháng, lãi trả hàng tháng, gốc trả cuối kỳ. Lãi không được rút ra hàng tháng sẽ được đưa vào tài khoản tiền gử i thanh toán của khách hàng với lãi suất 0,25%/ phiếu NH 2 năm, lãi suất 8, 5%/năm, lãi trả đầu hàng năm, gốc trả cuối kỳ. BiÕt tû lÖ dù tr÷ b¾t buéc víi nguồn tiền có kỳ hạn từ 12 tháng trở xuống là 10%, nguồn tiền có kỳ hạn trên 12 tháng là 5%. Hy so s¸nh chi phÝ huy éng cña ng©n hµng giữa các nguồn trên.
bài tập chiết khấu ngân hàng thương mại